| Tiêu đề: 1001 mẹo vặt hàng ngày phan tiep
CHƯƠNG 2 CHỌN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TRONG GIA ĐÌNH I – CÁCH CHỌN MUA, CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI RAU 10. Cách chọn mua bắp cải Bắp cải đầu mùa thường có vào khoảng tháng 11, bạn nên chọn những cây bắp cải lá cuộn chặt, lá dày, đầu lá khép kín, không xoè, cuống nhỏ, nặng tay không bơm nước( bạn nên cắt đôi bắp cải khi mua.) 11. Cách chọn mua rau muống Rau muống thường có quanh năm, nhưng tháng mưa nhiều là rau ngon nhất, chọn loại có ngọn non,thẳng, vươn dài, cuống to, lá xanh và không sâu. Nếu mua rau muống ao thì sẽ ngon hơn nhưng bạn sẽ mất công rửa bèo bám ở rau. 12. Cách chọn mua rau ngót Rau ngót thường có từ tháng 7 đến tháng 3 năm sau, nên chon những mớ lá non mụn, ít lá sẫm màu. 13. Cách chọn mua rau cần. Loại rau ngon thì phai tươi,mầu xanh trông sáng và sạch,cuống là phải dày, cọng tròn, ít rễ. 14. Cách chon mua mướp Mùa mướp thường có từ tháng 4 đến tháng 6 của năm. Bạn nên chọn những quả nặng tay,cuống tươi, vỏ ít vết nám đen. 15. Cách chọn mua hành tây Khi mua bạn nên chọn hành có vẻ càng khô càng tốt, đọ cuốn bám càng chặt càng chặt càng tốt, nhìn vỏ ngoài có thể thấy những đường vân xanh chạy bên trong. 16. Cách chọn mua rau cải xanh Thường đúng vào tháng 9 đến tháng 4 năm sau, nên chọn loại non,lá xanh, mỏng ,cuống to. 17. Cách chọn mua dưa chuột Khi mua nên chọn mua loại tươi trông đẹp màu, nhẵn vỏ. Ngon nhất là loại bên ngoài có những mấu nhỏ nổi lên. Nếu dùng tay nắm thấy mềm, cuống ngả màu vàng thì chắc chắn loại dưa ấy đã héo và rất nhiều hạt. 18.Cách chọn mua cà chua Chọn những quả hông đỏ, chắc tay, rắn, không dập úng, cuống tươi non, nhất là cà chua hồng vì nó có ruột đặc, ít hột, nhiều sinh tố. 19. Cách gọt vỏ cà chua Bạn nên nhúng nhanh vào nước sôi hoặc đem hơ lửa gọt vỏ sẽ nhanh hơn 20. Cách chọn mua cà tím Khi chọn mua cà bạn nên chọn mua cà có màu tím thẫm, vỏ sáng và căng đấy là loại cà tươi ngon nhất. 21. Cách chon mua đậu côve, Hà Lan Đậu Hà Lan: Ta chọn đậu cuống mầu xanh tươi, thân mềm, hạt không lớn, không nhỏ, đậu vừa ăn. Đậu côve: Có 2 loại: đậu rẫy và đậu Đà Lạt. Đậu rẫy xào không đẹp mắt nhưng ănngọt hơn đậu Đà Lạt. Đậu Đà Lạt trái xanh và dài, do đó khi xào trông rất đẹp mắt. Ta chon đậu cô ve như chọn đậu Hà Lan. 22. Cách chọn mua bí đao Bạn chọn trái thẳng, da thật xanh, còn lông tơ, nặng tay, bấm nhẹ móng tay có cảm giác mềm, cuống bí lớn là bí non, ít ruột,ít hột già. Còn loại bí đao nhỏ hơn, để mua laọi này người ta dùng phương pháp chon giống như trên, loịa này người ta thường moi ruột ra nhồi thịt hầm. 23. Cách bảo quản bí đao Sau khi bổ bí còn thừa để bảo quản lâu, bạn nên lấy 1 tờ giấy trắng úp vào chỗ dao cắt, rồi dùng tay miết cho dính chặt lại. Làm như vậy có thể giữ tươi bí đao trong vòng 3-5 ngày. Nếu muốn để lâu ơn có thể thay mảnh giấy này bằng mảnh ni lông sạch. 24. Cách chon mua măng tươi Nên chọn những ngọn măng giòn, thân măng măng không bị khô héo.Khi mua măng tươi nên chọn loại có búp còn chưa bung ra. 25.Cách chọn các loại nấm Nên chon loại nấm có hình dạng đầy đặn , mượt mà, tai nấm to, không chọn những loại nấm đã nhăn. 26.Chú ý khi chọn những loại củ Phải chọn củ rắn chắc, không bị dập và có chấm nâu, không bị nảy mầm, chưa có hiện tượng đổi màu xanh hoặc đen. 27. Lá húng chanh và tác dụng Loại lá này người ta thường cho vào nồi canh chua để cho có mùi thơm. Ngoài ra, tần dày lá đem sắc uống trị được cảm. Lá giã nhỏ cho vào một chút muối vắt lấy nước uống trị được uống trị được bệnh ho. Khi đau cổ họng, hái lá tươi rửa sạch nhai với ít muối, nuốt nước nhiều lần trong ngày bệnh sẽ khỏi. 28. Lá mơ và tác dụng Đây là một loại lá có vị thuốc quý. Dùng lá tươi thái nhỏ trộn với lòng đỏ trứng gà bọc lá chuối đem hấp, nước hay rang khô, ngày 2-3 lần. ăn liên tiếp trong 1 tuần trị được bệnh kiết lị. 29. Rau má và tác dụng Ăn uống dưới dạng tươi sống, cũng có thể dùng để nấu thịt nạc, canh cá, tép. Rau má có tác dụng chữa được bệnh tả lị, giải độc, lợi sữa. Phụ nữ có kinh đau bụng, đau lưng có kinh dùng rau má cũng hết. 30. Ngò tây và tác dụng Rau này dùng để ăn tươi, ăn kèm với các loại rau khác hay dùng để nấu canh chua. Ngò tây dằm nhuyễn hoà với nước dừa tươi lọc bỏ bã uống 2 làn trong ngày sẽ hạ được cơn sốt nóng. Ngoài ra dùng lá và hoa rửa sạch sắc uống thay nước trà, ăn thêm cam tươi, có tác dụng chữa được chứng đau gan lâu ngày da vàng mét. 31.Lá vông nem và tác dụng Lá này thường được dùng để gói nem chua hoặc ăn sống. Lá nem kết hợp với cây nhãn lồng, chế rượu và cho đường phèn vào, vắt lấy nước uống nhiều lần trong ngày giúp ngủ ngon, an thần. 32.Rau đắng và tác dụng Lá này thường hay mọc ngoài bờ ruộng, rau dùng để nấu canh, luộc hay xào, Ăn rất ngon. Rau dắng an vào có tác dụng mát tim hạ hoả, giải nhiệt ban nóng,đại tiểu tiện bị bón, chữa kiết lị đàm máu làm đau bụng. 33.Rau diếp cá và tác dụng Đây là rau được ăn kèm với các laọi rau sống khác. Rau này có vị hơi chua, mùi tanh, tính ẩm. Ăn rau diếp cá có tác dụng giải được nhiệt độc, chữa ghẻ lở.Ngoài ra, rau diếp cá còn chữa bệnhểtẻ em thoát giang ( bệnh lồi con trê) 34.Rau húng lủi và tác dụng Đây là loại rau thơm có vị ngọt lạt, hơi cay, tính mát. Rau này dùng để ăn sống và kềm với các rau khác. Ăn rau húng lủi có tác dụng thông hơi, hạ khí, giải nhiệt, thông kinhmạch và trừ bức hoả nơi bàng quang. 35. Rau húng cây và tác dụng Rau này có một mùi thơm rất đặc biệt, có vị cay nhưng tính rất mát. Ăn rau húng cây có tác dụng làm toát mồ hôi, thoát được khí độc ở gan, tiêu được phong nhiệt làm mát đầu, mát mắt. 36. sả và tác dụng Sả là loại gia vị rất thông dụng. Sả có mùi thơm nên thường được dùng chế biến các món ăn hoặc dùng đẻ ăn sống. Người ta dùng lá sả để xông và cắt lấy tinh dầu. CHị em phụ nữ thường dùng lá xả để đun nước gội đầu cho nhẹ đầu tóc mượt. Sả có tác dụng giúp cho sợ tiêu hoá, thông hơi, trị cảm cúm nhức đầu. 37. Đinh lăng và tác dụng Dùng phần rễ của cây. Nếu cây nào trồng lâu năm thì rễ càng tốt. Ta lấy rễ Đem phơi khô, xay thành bột nấu nước uống thay trà. Uống nước này có tác dụng tăng cường sức khoẻ cho cơ thể. Chống mệt mỏi, tăng sức đề kháng. Mỗi ngày nên dùng 1g chất bột. 38. Lá chanh và tác dụng Lá chanh dùng nhiều trong các món ăn và đã trở thành một loại gia vị thông dụng . Ngoài việc dùng trong thức ăn cùng thực phẩm, ta có thể dùng lá chanh 1 nắm, 6 lát gừng tươi cho vào đổ nước vào sắc đặc lại, uống vào có tác dụng lợi đàm thông cổ. 39. Rau dền gai và tác dụng Đây là loại rau không phải trồng mà mọc tự nhiên o rất nhiều nơi. Rau này Có vị nhạt, hơi nhẵn, tính bình, không độc. Dùng 600g rau dền phơi khô, sao vàng hạ thổ, nấu nướng uống thay trà. Uống nước này chữa bệnh bạch đới, ghẻ lở, đau mỏi xương cốt. 40.Đậu nành và tác dụng Đậu nành ngáy càng được phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Đậu nành được dùng để làm sữa đậu nành, nước tương, tàu hũ…. Nếu lấy đậu nành rang vàng bọc vải the chọn chỗ đất khô ráo đào chôn trong 2 đêm, sau đó lấy lên ngâm rượu cho vào đó 1 ít đường cát,mỗi ngày uống 1 ly sẽ chữa được chứng đái đêm. 41.Sâm đại hành và tác dụng LẤy củ sâm đại hành xát lat mỏng phơi khô.Dùng nước sôi để uống thay trà .Nếu ngâm củ tươi cũng tốt. Ngâm củ tươi vào rượu, uống mỗi ngày 1 ít chữa bệnh ho viêm họng, tiêu độc, bổ máu,an thần 42.Củ riềng và tác dụng Riềng là loại gia vị ăn sống hay chín đều tốt. Riềng có tác dụng làm ấm bao tử, tankhí lạnh trong người, tỉnh rượu tiêu thực, chữa rét rừng, nhiễm độc và chữa các bệnh bụng lạnh, sôi và đau bụng. 43. Củ gừng và tác dụng Gừng là laọi củ rất quý, gừng được dùng phổ biến trong các món ăn, làm mứt, làm kẹo, uống chung với trà. Gừng có tác dụng rất tốt trong việc tiêu đờm, trừ lạnh, kích thích tiêu hoá, khó tiêu,nôn mửa, viêm họng… 44.Củ hành và tác dụng Hành hương cũng như hành tây đều là thứ gia vị được dùng phổ biến trong chế biến công việc bếp núc. Ăn hành có tác dụng sau: Giải cảm, chữa nhức đâù, nghẹt mũi, lợi tiểu,làm ra mồ hôi. 45. Quả ớt và tác dụng Đây là thứ gia vị được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, khi ăn ớt bạn không nên ăn hạt ớt. Ăn ớt có nhiều công dụng trong việc kiách thích vị toan, làm chảy nước chua ở bao tử, giúp cho việc tiêu hoá được dễ dàng. 46. Củ tỏi và tác dụng Tỏi được rất nhiều người ưa chuộng trong nấu ăn. Tỏi có tác dụng giúp dễ tiêu hoá, bổ dưỡng và tráng khí. 47.Quả dứa và tác dụng Dứa được dùng để ăn sống, dùng để xào, nấu canh chua,làm mứt,… Ngoài ra, dứa còn chữa được rất nhiều bệnh. Lấy dứa vắt lấy nước hoà với lòng đỏ trứng gà chữa bệnh đau bao tử. Dứa chín gọt vỏ xát nhuyễn đựng vào tô rắc đường cát hoặc đường phèn lên demphơi sương, ăn cả cái lẫn nước, có tác dụng chữa bệnh ho lâu năm. 48.Quả mướp đắng và tác dụng Dùng làm các món ăn hàng ngày, ăn sống hoặ ăn chín. Ăn quả mướp đắng Tác dụng giải nhiệt, mát gan, mát ruột, sáng mắt và bổ thận. 49.Đậu đen và tác dụng Đậu đen có vị ngọt tính hàn không độc, trị đ]ợc nhiều bệnh, trừ phong thấp, nhiệt, giải được chất độc,công hiệu vô kể. 50.Đậu xanh và tác dụng Đậu xanh có hai loại là Quan lục ( xanh màu liễu) và Du lục ( xanh láng như bôi dầu). Đậu xanh có vị ngọt, hơi tan, tính hàn, không độc, bổ nguyên khí, thanh nhiệt giải độc, có theer làm giải độc mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mặt, trị được nhiều bệnh. 51.Đậu đỏ và tác dụng Đậu đổ vị hơi chua, tính bình không độc, về mặt dược tính kiêm cả công lãn bổ. trị được các chứng mụn lở, thuỷ lũng, đi tả, đau buốt cơ thể, bế trướng trong thân, đái tháo, nôn mửa …và nhiều bệnh khác. Lá non của cây đậu đỏ, rửa sạch, luộc chín trộn với dầu và muối ăn rất bổ, thay được cơm gạo. Ăn đậu đỏ thường xuyên thì mắt sáng, trái đậu đỏ còn non luọc ăn cũng rất tốt. 52.Đậu ván trắng và tác dụng Đậu vắn trắng vị ngọt, tính mát, không độc, hoà được với các tạng, trừ được phong, giải được cảm nắng, làm mạnh tì, trị được chứng thổ tả, ói mửa, tiêu độc …rất giàu dược tính, công hiệu nhiều chứng bệnh. CÁc loại đậu khi sử dụng nên dùng cả vỏ, bởi vì phần lớn chất bổ đều nằm trong vỏ đậu. Đậu có thể nấu riêng, nấu chung, nấu với rau củ, làm bánh hoặc rang hơi cháy lam nước uống 53.Hạt vừng và tác dụng Hạt vừn hay người ta còn gọi là hạt mè. Hạt vừng vị ngọt tính bình, không độc, chất trơn, nhuận trường, giải được độc chữa mun rất công hiệu…Dầu mè nguyên chất dùng xoa xức trị ghẻ lở, tóc bạc sớm,tóc rụng, trị táo bon, tối trước khi đi ngr uống 1-2 muỗng cà phê dầu mè ( chỉ nên uống liên tiếp trong 3 ngày) Trong 2 thứ vừng trắng và vừng đen. Vừng đen bổ dưỡng và có nhiều dược tính hơn vừng trẳng nên thương được làm thuốc chữa bệnh. 54. Rau cải và tác dụng Rau cải vị cay tính ấm không độc, thông lợi, khoan khoái trong hông, ngực, yên thận, thông khiếu,lợi đàm, trừ ho dốc. Còn hạt cải vị cay, tính nhiệt không độc. Rau cả bệ xanh có tính năng trợ tiêu hoá, làm tan u mỡ thông khí, gây hưng phấn thần kinh. 55.Rau cải trắng và tác dụng Cải trắng, hay cải bẹ trắng vị cay, tính ấm, vào phổi, thông kinh mạch,làm ấm tỳ vị, gíp ra mồ hôi, xua tan cái lạnh, khiến lợi khí mà tiêu đàm, tiêu thũng, chỉ thống. Chủ trị ho,cước khí, các bệnh về gân cốt… Tuy nhiên người bị ho lâu, phế hư không nên dùng Hạt cải bẹ trắng vị cay, tính ấm, không độc, khoan lợi, tiêu đàm. thuận khí, trị lao truyền nhiễm, cước khí,đau phong,. 56.Củ cà rốt và tác dụng Củ cà rốt hay còn gọi là củ cải đỏ, vị cay, tính hơi ấm, vào tì vị, đại tràng, có tác dụng hạ khí, bổ trung, yên ngũ tạng, tăng tiêu hoá, làm khoankhoái trong bụng. Theo giáo sư Ohsawa, Nhật Bản, cà rốt là một loại sâm bình dan, có tác dụng chữa các bệnh do thiéu sinh tố A, làm êm thần kinh, tráng dương lợi tiểu tiện, trị ho khản tiếng, trị bệnh hoạt huyết và bần huyết, cầm tiêu chảy. Cà rốt có thể dùng hấp cơm, xào dầu, nấu chung với bí hoặc lam dưa. 57.Rau diếp và tác dụng Rau diếp vị đắng, tính hàn công dụng điều hoà khí bổ, khia vị thanh tâm, chữa các chứng ung độc, sưng tấy. Rau diếp có thể luộc chín, dùng nước ngâm,bỏ nước đắng rôìi rửa vắt cho sạch nước, trộn dầu và muối ăn. Rau diếp cũng có thể ăn sống, tuy tính lạnh mà có ích, ăn lâu ngày được nhẹ người, điều hoà kinh mach, dễ ngủ, lợi cho ngũ tạng Không nên ăn rau diếp chung với mật mà ngộ độc 58.Rau mùi và tác dụng Rau mùi còn gọi là rau ngò ta để phân biệt với rau ngò tây ( ngò gai). Rau Mùi vị cay tính ấm, không độc, tiêu thức ăn, thông đại tiểu tiện, trị trứng phong tà và làm cho đậu sởi mọc được 59.Rau kinh giới và tác dụng Rau kinh giới vị cay,tính ấm, vào phế can, tán phong thấp, chống co cứng. Chữa cảm, phong thấp, nhức ê ẩm, đau mình, không có mồ hôi khi gặp giá lạnh, trẻ bị lên sởi, lở ngứa. Rau này cũng có thể làm tan phong nhiệt, minh mẫn đầu óc, sáng mắt, nhuận cổ, tiêu thũng, trị được các trứng đau cứng cổ, hoa mắt xây xẩm. Lá rau kinh giới non luộc chín, dầm nước khử hết tà khí rồi trộn dầu, muối ăn. Khi rau này còn non,mùi rất thơm người ta dùng làm rau sống hoặc muối dưa ăn. 60.Rau thì là và tác dụng Rau thì là hay còn gọi la rau thìa là,vị cay, tính ấm, không độc , điều hoà với Món ăn, bổ thận,mạnh tì trtừ trướng, tiêu hòn báng đau bụng đau răng. Rau thì là đem rửa sạch luộc chín, đem trộn dầu hoặc muối ăn. Hạt làm gia vị diều hoà các món ăn cho mùi thơm ngon. 61. Rau tía tô và tác dụng Rau tía tô vị cay, tính ấm, vào phế tâm, làm ra mồ hôi hạ khí tiêu đàm. Chữa cảm cúm không có mồ hôi và ho tức ngực, nôn đầy. Lá tía tô dùng để ăn sống hoặc nấu canh tiêu trừ chất độc, hạt đem nghiền nhỏ, nấu cháo ăn đều tốt. 62. Rau muối và tác dụng Rau muối có vị ngọt mặn, tính ấm, điều hoà các khí làm thông ấm tì vị chữa Đau bụng, phong lở, đau răng, đầu gối và bàn chân nhức. 63. Rau dền và tác dụng Rau dền có hai loại, dền trắng và dền đỏ. Rau dền trắng vụ ngọt, tính lạnh, không độc, giúp dễ sinh, sát trùng, lợi khiếu, trị lở, môi lở , giải nọc rắn và lở loét do bị sơn ăn. Rau dền đỏ cũng có tính năng như rau dền trắng,lại có tác dụng chữa nhiệt lị, chứng máu nóng phát sinh mụn nhọt lở loét. Hái mầm lá rửa sạch,luộc chín, trộn dầu muối ăn, hoặc phơi khô luộc ăn càng ngon 64.Rau sam và tác dụng Rau sam vị chua,tính hàn không độc, trị ghẻ lở, sát trùng tiếu ưng trị mắt mờ, hòn cục trong bụng va cam lỵ. Hái cọng lá rau sam rửa sạch, phơi cho khô ráo nước luộc trộn với dầu muối có thể ăn thay cơm.. 65. Rau ngót và tác dụng Rau ngót có tên gọi đầy đủ là rau bồng ngọt. Rau ngót vị ngọt, tính mát, hơi lạnh, giải nhiệt tốt, giải độc hay, bổ huyết mạch làm nhuận trường, sát trùng, tiêu viêm loét, chống táo bón …. Lá rau ngót nấu canh căn rất ngon bổ, hoặc vắt lất nước cốt làm bánh chưng hay banh tét, sắc bánh rất đẹp. 66. Rau muống và tác dụng Rau muống vị ngọt, tính hàn, không độc, giải được các chất độc và sinh da thịt, giúp dễ sinh làm tiêu thuỷ thũng. Còn có các loại rau muống biên, sinh trên bờ biên, không ăn được nhưng trị trứng đau lưng và phong thấp rất tốt. 67. Rau răm và tác dụng Rau răm vị cay tính ấm, không độc chữa đau bụng lạnh, vết thương do rắn cắn ( dùng uống và đắp ), chàm ghẻ, cước khí sưng chân và mụn trĩ ( nấu nước xông và ngâm rửa) Rau răm có thể dùng làm rau sống và gia vị cho canh ăn. 68. Rau rút và tác dụng Rau rút vị ngọt tính hàn, không độc, ăn nhiều thì không đói, hoà vào tạng phủ, thông lợi trường, trị tiêu thũng. 69. Rau húng giổi và tác dụng Rau húng giổi hay còn gọi là rau húng quế, húng láng, rai é,… Húng giổi có vị cay, tính ấm, vào phế tâm có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, làm tan máu ứ, được trồng làm rau thơm, làm vị tinh dầu. 70. Rau đay và tác dụng Rau đay hạt có vị cay, tính lạnh, không độc, tiêu đàm, xọp phù thũng ngừng hen xuyễn thông kinh nguyệt, lót giấy trong nồi rồi sao lên dùng mố tốt. 71. Rau mồng tơi và tác dụng. Rau mồng tơi vị chua, tính hàn không độc, tiêu đàm, hoạt thai dễ đẻ, hoạt tràng, thông đại tiểu tiện, hột tán thành bột mịn trộn với phấn hoa trừ rôm sảy rất tốt. 72. Rau má và tác dụng Rau má vị ngọt hơi đắng, tính bình, không độc, có tính giải nhiệt, giải độc thông tiểu, chữa thổ huyết, giải tả lị, khí hư, bạch đới, lợi sữa, chữa mụn nhọt,lở loét mẩn ngứa, phong đơn, nóng rát, phụ nữ đau tim, nóng ruột. Hiện nay, rau má đang được giới y học trên thế giói đặc biẹt chú ý, gần đây qua các công trình nghiên cứu, phát hiện và thử nghiệm loại rau này các nhà khoa học cho rằng: Rau má co khả năng chữa trị rất kiến hiệu nhiều thứ bệnh, trong đó có các bệnh: Xơ gan, Phong cùi, vảy nến, mất ngủ, đọng máu dưới da, tụ máu ở chi dưới, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, thúc đẩy sự gia tăng hoạt động của não bộ. 73. Rau khúc và tác dụng Rau khúc vị ngọt, tính bình, vào tì phế, tiêu đàm, trị ho 74. Rau cần và tác dụng Rau càn vị thơm ngon tính bình, không độc, dưỡng huyết,thông lợi đường ruột, thanh nhiệt độc, chỉ băng huyết, giải khát, ích tâm thần. Có hai loại cần ở nước và cần khô, chúng có thể làm dưa chua và rau sống, giỏi dưỡng huyết, lợi đại trường, tiểu trường. 75. Rau cần tay và tác dụng Rau cần tây mùi thơm vị ngọt the, tính lành, làm mạnh tì vị, sạch can, phế thận, chủ trị huyết áp cao, bí tiểu tiện, phong thấp, viêm thận, vàng da, thanh huyết, kích thích tiêu hoá, kích thích tuyến nội tiết tố, bổ thần kinh. 76. Rau dừa nước và tác dụng Rau dừa nước vị ngọt nhạt, tính mát, thanh nhiệt, lơi tiểu, mát máu, giải độc, chữa cảm sốt, ho khan đái đục, phì thúng, đắp ngoài chữa sưng lở,bị thương, rắn cắn 77.Rau cải cúc và tác dụng Rau cải cúc có tác dụng chữa các bệnh: ho, đau mắt, đau đầu kinh niên, thổ huyết, … 78.Rau cải xoong và tác dụng Rau cải xoong vị hơi đắng, mùi hắc. tính lành, giỏi trị các chứng bệnh ngoài da, bệnh sạn, bệnh phù thúng, …Giúp ăn ngon miệng, thông huyết quản, thông gan, sạch dạ dày, làm chắc răng và có khả năng ngăn chặn tốt sự phát triển của tế bào ung thư. Rau cải xoong có thể dùng để ăn sống, hoặc nấu canh. 79. Rau mùi tàu và tác dụng Rau mùi tàu vụ the, tính ấm, mùi thơm hắc, giỏi trục hàn tà, khử thấp nhiệt, mạnh tì vị, thanh uế. giải trướng khí, kích thích tiêu hoá. Rau mùi có thể ăn sống hoặc nấu canh ăn rất tốt. 80. Rau huyên và tác dụng Rau huyên thường được trồng để lấy hoa nấu canh ăn và dùng lá hay hoa làm thuốc chỡa bệnh. Rau huyên có tên gọi khác nhau như: Huyên thảo, kim châm thái, hoàng hoa thảo, lê lô thảo, lộc thông thoả. Hoa rau huyên vị ngọt, tính mát lợi tiểu tiện, tiêu thức ăn, trừ thấp nhiệt, quên lo phiền, an thai, chữa vàng da do do rượu tiểu tiện, vú sưng đau,chảy máu cam. 81. Rau tần và tác dụng Rau tần hay còn có cách gọi khác là : Rau thơm lông, tần dày lá, rau húng chanh,… Rau tần vị chua the, mùi thơm hăng, tính ấm, sát khuẩn, trị ho, chữa hiệu nghiệm các bênh: cảm cúm, ho suyễn, lạnh phổi, viêm họng, hôi miệng. 82. Rau bợ và tác dụnh Đây là loại cỏ hoang thường thấy ở nơi ẩm thấp như ven bờ ao, đầm ruộng trũng. Rau bợ vị ngọt, tính hàn, trơn chảy, không độc hạ nhiệt, mát da thịt, tiểu tiện, chữa đái đường và vết bỏng, hoặc giã nát cây đắp lên chỗ sưng đau, chữa sưng vú, tắc tia sữa. 83.Rau mã đề và tác dụng Rau mã đề vị ngọt tính lạnh, có tác dụng mát máu khử nhiệt, ngưng chảy máu cam, tiêu tắc nghẽn, giúp sáng mắt, thông mồ hôi, lmà sạch phong nhiệt tại gan phổi,chữa chứng thấp nhiệt ở bàng quang, lợi tiểu mà không hcạy khí, khiến cường âm.ích tinh, công dụng chữa bệnh rất lớn. Lá mã đề dùng để nấu canh ăn cũng rất tốt. lá thân cây, hạt làm thuốc chữa bệnh. Hạt khi dùng xát bỏ vỏ. 84.Rau xương cá và tá dụng Xương cá có tên gọi khác là cây càng tôm, rau dắng, cỏ răng lợn, .. Rau xương cá có vị đắng,tính bình, không độc. Vào hai kinh vị bàng quang, có tác dụng lợi tiêu thông tâm sát trùng, dùng trong những trường hợp thấp nhiệt, lâm bệnh, vưu trùng, ác thương. Ngoài ra chúng còn được dùng làm thuốc giải độc chữa rắn cắn vàng da. 85.Rau chút chít và tác dụng Rau chút chít hay còn gọi là rau lưỡi bò, cỏ lưỡi bò, rau trục,… Chút chít là một laọi cây nhỏ, mọc hoang ở chỗ ẩm thấp,.. Dùng sát vào chỗ bị hắc lào có thể chữa được, hoặc dùng nước lá và rễ để rửa, các mụn ghẻ. Có thể dùng làm thuốc uống, chữa bệnh táo bón, tiêu hoá kém, ăn uống chậm tiêu, vàng da, lở ngứa, mụn nhọt. Có thể hái cọng lá non của rau chút chít rửa sạch, luộc chín trộn với dầu muối ăn, hoặc có thể nấu canh ăn.Hột của nó khi già chín giã làm gạo ngâm vào nước nóng 4-5 lần, rồi vo sạch đem nấu cháo ăn. 86. Rau hương nhu và tác dụng Rau hương nhu hay còn gọi là rau ra é, thạch giải, cẩn nhu, …Tên hương nhu. Tên hương nhu hiện được dùng để chỉ nhiều vị thuốc khác nhau, nhưng đều là những cây họ hoa môi. Tại Việt Nam có hai loại hương nhu: Trắng và tía, lá cây lớn hơn hung giổi tía. Hương nhu vị cay, tính hơi ấm, không độc, chủ trị tiêu chảy đau bụng, ói mửa, thuỷ thũng, giỏi hạ khí, giải cảm nắng, trừ phiền nhiệt rất tốt, giúp ra mồ hôi lợi tiểu, …. Tháng 8, 9 (âm lịc) có hoa, hái về phơi khô, cất dùn dần. Chú ý là nếu dùng nhiều vị thuốc này sẽ khiến người đầy mồ hôi, tổn thương nguyên khí. Người âm hư và khí hư tránh dùng hương nhu. 87. Rau húng cay và tác dụng Rau húng cay con gọi là rau bạc hà. Bạc hà vị cay, tính ấm, thanh nhiệt, hoá đàm, tiêu thức ăn, chữa các bệnh phong tà ra mồ hôi, giảm uất, chữa cảm nắng, bụng đầy đau bụng, ăn không tiêu, đau đầu và sốt âm. Ray bạc hà có thể dùng ngọn la luộc chín, dầm nước cho hết vị cay, trộn dầu, muối, cũng có thể muối chung với rau kiện làm dưa, ăn có mùi vị thích hợp nhau, hoặc nấu với canh đậu hũ, đem hoà rượu nóng, uống hay pha trà cũng ngon miệng. Người mới lành bệnh không nên ăn, ăn vào sẽ đổ mồ hôi ko dứt 88. Rau hẹ và tác dụng Rai hẹ vị cay, hơi chua, mùi hăng, tính ấm, củ trợ thận, bổ dương, trừ dương, trị vị nhiệt ( nóng trong dạ dày ), tăng khí ở phổi, làm tan máu ứ, long đờm, trị chứng chảy máu cam, giải được thuốc độc, món ăn có độc, chữa được chó dại cắn, rắn và côn trùng độc cắn. Hạt hẹ vị cay ngọt, tính ấm, bổ gan và thận, trợ mệnh môn, làm ấm eo lưng, đầu gối, trị chứng liệt dương, di tinh, són đấu bạch đới. 89. Rau hành và tác dụng Cây hành vị cay, tính bình, không độc là vị thuốc chủ yếu để giải dẫn khí tà ra ngoài, điều hoà bên trong thân, chủ trị chứng thương hàn nóng lạnh, thổ tả co rút gân, giúp thông sữa, anthai, thông dương, làm sạch máu, ra môh hoi , lợi thuỷ, chữa các chứng âm độc, đau bụng, giải độc sát trùng… Để làm vị thuốc, dùng hành tươihay khô đều được , mỗi lần dùng có thể dùng với liều 30 -60g dưới hình thức thuốc sắc, hoặc giã nát vắt lấy nước cốt uống. Khi dùng bên ngoài không kể liều lượng. 90. Điều chú ý khi chế biến rau xanh Phải chọn loại tươi non,không nên đem ngâm vào nước quá lâu, rửa xong nên ngắt hay sắt bỏ ra ngay ( nếu cần ), cắt xong cho vao bếp ngay. Nên xào nấu nhanh, ăn lúc nóng sốt. Khi luộc rau nên đun nước sôi kĩ trước sau mới thả rau vào 91. Cách xào rau xanh tươi màu Khi xào rau xanh cho 1 ít thịt thái thành sợi hoặc ít giấm vào sẽ giảm được vitamin bị hao . Nếu muốn rau xào xong màu vẫn tươi ngon thì cho ít sôđa vào ngay sau khi cho rau vào chảo để diệp lục tố khó bị phân huỷ. Khi xào rau xanh,cho muối trước rồi hãy cho rau vào cũng có thể giữ chco rau tươi xanh . 92.Cách rửa sạch nấm hương Bạn hãy ngâm nấm hương trong nước ấm khoảng 1 tiêng đồng hồ, sau đó dùng tay khuấy nước đều theo chiều trong 10 để mũ nấm hương dần tẽ ra, cát bụi từ từ rơi, lắng xuống chậu ,sau đó nhẹ nhàng vớt nấm hương ra là được 93.Cách chế biến nấm hương khô ngon hơn Trước khi chế biến nấm hương khô bạn nên ngâm nấm trong nước ấm một lúc để chất trong nấm phân thuỷ thành một chất khác, có mùi vị sẽ thơm hơn, Nếu ngâm trong nước lã, không có quá trinh phân huỷ,nên ăn không ngon. 94.Cách chế biến rong biển Tránh trường hợp bạn nấu mà ronmg biển vẫn cứng queo, ăn nhạt thếch. Khi nấu, bạn chỉ cần cho vài giọt giấm vào nồi, rong biển sẽ mềm và có vị thơm ngon ngay . 95. Cách nấu đỗ xanh nhanh nhừ Rửa sạch đỗ xanh để ráo nước, cho vào nồi nước sôi ngập đỗ một chút, bắc lên bếp đun gần cạn nước, cho thêm nước sôi và đậy kín đun 10 phút, khi nước sôi hẳn vớt hết vỏ đỗ nổi lên, đun tiếp 10 phút nữa, đỗ xanh đã nhừ và có màu xanh biếc. Hoặc cho đỗ xanh vào nước sôi ngâm 10 phút, sau đó cho nước lã đun to lửa 35 phút, đỗ xanh nhừ mềm. 96. Cách làm món nộm thơm ngon Bạn lấy lượng bia vừa phỉa cho vào trộn đều với nộm, món nộm của bạn sẽ ngon hơn. 97. Cách xào súp lơ thơm ngon Bạn hãy cho một thìa sữa bò vào để xào cùng súp lơ thì giúp súp lơ trắng ngần mà mùi vị thơm ngon 98. Để các món rau xào thơm ngon. Tất cả các món ăn nóng, đặc biệt là món xào. Nếu bạn cho giấm vào sẽ có mùi vị ngon hơn, đậm đà hơn, nhưng bạn nên cho giấm chảy dọc thành nồi xuống, chứ không đổ trực tiếp vào món ăn. 99. Cách pha chế các món chua ngọt Bất kể món chua ngọt gì, bạn chỉ cần dựa theo tỷ lệ 2phần đường, 1 phần giấm, như vậy độ chua ngọt sẽ đạt độ thích hợp. 100. Cách khử váng trắng trong vại dưa Khi muối dưa, dưa rất dễ có váng mà váng chính là mộtloịa mốc có hại cho sức khoẻ con người. Để khử hết váng trong vại dưa bạn lấy 250g đậu tằm khô, rang chín để nguội, dùng vải thưa đùm đậu tằm lại rồi cho vào vại dưa,ngày hôm sau lấy ra. Bạn sẽ thấy trong vại dưa không còn váng nữa. 101. Bí quyết thái hành ớt không bị cay mắt Phương pháp rất đơn giản, nhúng dao vào nước lã rồi thái, mùi hăng hác của hành tây, cay nồng của ớt sẽ không dày vò đôi mắt của bạn nữa. 102. Cách chữa ngứa tay sau khi bóc khoai sọ Chất gây ngứa tay trong khoai sọkhi gạp nóng sẽ bị phân huỷ cho nên sau khi bóc khoai sọ xong chỉ cần hơ tay lên bếp lửa là hết ngứa ngay 103. Cách chữa canh bị mặn Bạn lấy vải thưa hoặc xô bọc một ít cơm chín thả vào nồi canh cơm sẽ hút đi các phần tử muối có trong canh, làm giảm bớt vị mặn của canh. Nếu canh qua mặn bạn thaío vài lát khoai tây cho vào nồi đun cùng, canh chín, vớt khoai tây ra ngay, canh sẽ bớt mặn. Bạn cũng có thể cho vào canh một miếng đậu phụ hoặc cà chua cùng nấu, hiệu quả giảm mặn cũng không kém so với khoai tây. 104. Điều chỉnh khi canh quá chua Khi nồi canh của bạn quá chua, bạn có thể chữa dịu bằng cách cho vào nồi canh 1 cục thancủi đang cháy hồng, vài phút sau , vớt cục than ra, nồi canh sẽ bớt chua. 105. Cách xử lí vị chát và đắng trong rau Củ cải và mướp đắng là các loại rau có vị đắng và chát vì vậy sau khi thía xong bạn nên cho ít muối vào để ngâm mộtlúc, sau đó một lúc mới xào nấu, như vậy vị đắng chát sẽ giảm bớt đi. Đối với rau chân vịt, trước khi nấu cũng nên trần qua, như vậy rau sẽ ngọt hơn khi xào nấu. 106. Mẹo gọt vỏ khoai tây Trước khi gọt vỏ khoai tây, bạn ngâm khoai vào nước nóng một lúc, rồi lại cho vào nước lạnh, khi vớt khoai ra sẽ rất dễ gọt vỏ 107. Điều cần chú ý khi thái cà Khi thái cà để nấu, thái xong bạn cho ngay cà vào nước để ngâm, nếu không cà sẽ bị ôxi hoá thâm đen lại mất ngon. 108. Để món hành tây thơm ngon hơn. Hành tây, sau khi thái xong, bạn trộn mộtít bột mì, khi xào xong hành sẽ có màu vàng rất hấp dẫn. hoặc nếu bạn cho vao hành tây mộtít rượu nho thì không sợ hành bị cháy. 109. Cách xào ngó sen không bị thâm đen Khi xào ngó sen hay bị thâm đen, nếu bạn vừa xào vừa cho nước lã vào thì ngó sen xào xong sẽ giữ được nguyên màu sắc trắng ngần như ban đầu. 110. Bí quyết xào khoai tây thơm ngon. Khi xào khoai tây, phải đợi khoai tây chuyển màu rồi mới cho muối và bật to lửa, nếu không lớp bên ngoài khoai tây sẽ bị cứng, nước khoai chảy ra dính với dầu, Khi xào xong khoai dễ nát ảnh hưởng tới hương vị và thẩm mĩ của món ăn. 111. Cách khử mùi khoai tây đông lạnh Trước khi chế biến khoia tây đong lạnh, bạn ngâm voà nước lạnh, tiếp đó cho khoai tây vào nước sôi có pha với một thìa giâ,s để ngâm cho đến khi nước sôi nguội thì vớt ra để chế biến. Làm như vậy khi xào khoai tây sẽ không có mùi lạ. 112. Bí quyết chiên khoai tây thơm ngon Để khoai tây có mùi vị nguyên thuỷ hãy thả vào dầu hciên vài tép tỏi được khía vài đường dao nhưng không lột vỏ. Để khoai tây chiên vàng đồng đều, hãy cắt khoai tây cùng một kích cỡ như nhau và để cho thật ráo nước rồi mới chiên. Để khoai tây không dính vầonhu khi chiên bạn hãy rửa khoai tây bằng nước ấm. Để khoai chiên hay nướngkhông bị chát khét, bạn hãy nhúng l\khoia vào nước muối trong chốc lát trước khi chiên. 113. Điều chú ý khi bảo quản khoai tây Bạn không được để khoai tây cung với khoai lang , vì nếu để ucngf khoai lang thì mộtlà khoai lang sẽ bị cứng, ruột hoặc khoai tây sẽ bị nảy mầm, mà khoai tây nảy mầm rất có hại cho sức khoẻ không thể ăn được. 114. Cách chế biến các loại rau khô Dùng nước vo gạo ngâm các loại đồ ăn khô như rong biển khô, măng khô, mộc nhĩ…. sẽ làm nhanh nở, khi nấu lại chóng nhừ mà mùi vị lại thơmngon. 115. Cách chế biến nấm. Cho nấm đã rửa sạch thái xong ngâm vào nước ấm pha với đường trong vòng 12 giờ ( 1 lít nước ấm: 25g đường). Nấm được ngâm trong nước ấm có đường vừa hấp thụ nước nhanh giữ được hương vị, mà sau khi nấu nấm lại ngọt và thơm. 116. Cách chế biến nấm độc Nấm độc thường có màu sắc sặc sỡ, đẹp mắt khi hái về thay đổi màu vắt nước đục như sữa bò. Nấm không độc đa số có màu nâu nhạt, mầu giấy cũ, bóp ra nước trong như nước lọc. 117. Cách chế biến cà rốt Cà rốt tươi không ccàn gọt vỏ, bạn chỉ cần lấy một miếng giẻ ướt, thấm muối hột rồi chà lên miéng cà rốt. Sau đó rửa dưới vòi nước, vỏ cà rốt sẽ bị trôi đi. Muốn cà rốt ngâm chua ngon bạn nên ngâm nó với nước cốt chanh tươi thay vì ngâm với giấm. Để cà rốt ngon, bạn nên cho ít đường vào nước luộc cà rốt. | |